Examples of using Riemann in Vietnamese and their translations into English
{-}
-
Colloquial
-
Ecclesiastic
-
Computer
điều này là dễ dàng với sự giúp đỡ của tenxơ Riemann.
Tương tự như vậy, tích phân từ 1/ 3 đến 1 cho phép dùng tổng Riemann, tình cờ một lần nữa cho ra kết quả π/ 6.
Một tensor quan trọng trong thuyết tương đối là tensor Riemann, đó là một ma trận số đo độ lệch của một véc tơ khi chuyển động dọc theo một bề mặt song song với chính nó sau khi đi được một vòng.
Cụ thể hơn, khi đa tạp là Riemann, phương pháp hình học Newton này có thể sử dụng để tính các điểm nguy hiểm( critical points) của một" cost function" bằng cách tìm kiếm các không điểm của" gradient vector field" của nó.
Nếu siêu thông minh cần giải quyết định lý Riemann và vì điều này, anh ta cần chuyển đổi một nửa sinh vật thành máy tính, anh ta sẽ làm điều đó mà không do dự, Bostrom khẳng định.
Trong hình học vi phân, một đa tạp Riemann hoặc không gian Riemann( g)
Chắc chắn rất ít người bây giờ coi Bernhard Riemann là một nhà vật lý toán và có lẽ thậm
chỉ khi nó thỏa mãn phương trình Cauchy- Riemann theo từng biến.
người đã chứng minh định lý nhúng Riemann, và John Conway,
được coi là nguồn thực phẩm quan trọng nhất trên toàn thế giới", tiến sĩ Michael Riemann tại Viện KIT, giải thích.
Thùy và Riemann cho chúng ta hình học của các bề mặt cong và cong vênh.
Einstein đã thiết lập lên quan hệ này bằng cách sử dụng tenxơ độ cong Riemann và metric để xác định một đại lượng hình học khác gọi là tenxơ Einstein, nó miêu tả một số khía cạnh cách không thời gian cong.
Lấy tích phân từ 1 đến ∞, tổng Riemann không thể cho ra kết quả. Tuy nhiên,
người mở đầu cho hệ thống động lực, và cả Riemann, người đầu tiên nghĩ về hình học trong một số thứ tự tùy ý.
nó sinh ra công thức Riemann- Hurwitz.
Trong một bài báo ngắn( bài báo duy nhất và ông viết về đề tài số học), ông giới thiệu hàm số Riemann zeta và thiết lập sự quan trọng của nó trong việc hiểu được phân bố của số nguyên tố.
đạt được kết quả chính xác của khái niệm này vào năm 1854 bởi Bernhard Riemann.
Trong thập niên 1980, Atiyah và Bott nghiên cứu lý thuyết gauge, sử dụng lý thuyết Yang- Mills trên một bề mặt Riemann để đạt được thông tin tô pô về các không gian moduli của các chùm bề mặt Riemann cố định.
Kết luận của luận án của Riemann là các tính chất của một không gian cong được thâu tóm bởi một đối tượng toán học đặc biệt mà ngày nay chúng ta gọi là độ cong Riemann, và kí hiệu nó bằng chữ cái‘ R'.
Những lý thuyết gia như Hugo Riemann và sau này là Edward Lowinsky( 1962)