Examples of using Của thiểu số in Vietnamese and their translations into English
{-}
-
Colloquial
-
Ecclesiastic
-
Computer
mục đích là để đảm bảo đại diện của thiểu số trong nghị viện.
Nói cách khác, Hoa Kỳ sẽ trở thành quốc gia' đa số của thiểu số.'.
Có thể đưa ra nhiều ví dụ cho thấy hành vi của đa số đã từng sai và của thiểu số đã từng đúng.
Có thể đưa ra nhiều ví dụ cho thấy hành vi của đa số đã từng sai và của thiểu số đã từng đúng.
Có đi có lại” lành mạnh sẽ thúc đẩy mỗi bên trở thành“ luật sư bênh vực” quyền lợi của thiểu số khi cộng đoàn tôn giáo mình trở thành đa số. .
quyền lợi của thiểu số được bảo vệ theo những cách khác nhau.
Luật pháp và các chính sách đòi hỏi sự ủng hộ đa số trong quốc hội, nhưng quyền lợi của thiểu số được bảo vệ theo những cách khác nhau.
cần phải có điều khoản hiến pháp bảo vệ quyền lợi của thiểu số.
Tháng mười một 21: Thượng viện triển khai các" tùy chọn hạt nhân," bỏ phiếu 52- 48 để kết thúc quyền của thiểu số để áp dụng chiến thuật đề cử nhánh hành pháp và tư pháp.
cần phải có điều khoản hiến pháp bảo vệ quyền lợi của thiểu số.
Trong bất luận trường hợp nào, tình trạng nghệ thuật nói chung và văn học nói riêng là tài sản( đặc quyền) của thiểu số trong xã hội đối với tôi là không lành mạnh và đầy nguy cơ.
vùng duyên hải Syria, nơi có sự ủng hộ của thiểu số người Alawite.
cần phải có điều khoản hiến pháp bảo vệ quyền lợi của thiểu số.
Đây là quan điểm của thiểu số; hầu hết những người theo chủ nghĩa tự do kinh tế không cho rằng các thể chế sẽ trở nên mạnh đến mức chúng có thể buộc các quốc gia hành xử đi ngược lại những lợi ích hẹp hòi của chính mình.
Cái lý thuyết về ảnh hưởng của thiểu số đề xuất từ nhà tâm lý học xã hội Serge Moscovici,
Quyết định của Oakland hướng công bằng vào luật về cần sa đảm bảo quyền sở hữu của thiểu số và tìm cách bù đắp cho sự phân biệt đối xử với những người bị ảnh hưởng bởi các luật trước đó.
Việc bảo vệ quyền lợi của thiểu số là một vấn đề phải được giải quyết rất,
số và">bảo vệ quyền lợi cũng cơ hội của thiểu số, thì thể chế chính trị hiện tại có thể được mô tả như là dân chủ, ít nhất về mặt hình thức.
Là tổng thống da đen đầu tiên của Nam Phi, Mandela đã thương lượng sự chuyển tiếp hoà bình từ sự thống trị của thiểu số vào những năm 1990 và được trao giải Nobel Hoà bình năm 1993, cùng với tổng thống tiền nhiệm F. W. de Klerk.
Trong thế giới ngày càng ý thức về quyền của thiểu số và về tính đa dạng văn hoá và ngôn ngữ, ngôn ngữ quốc tế Esperanto đang thu hút sự quan tâm trở lại của các nhà hoạch định có uy thế.