Examples of using Lamivudine in Vietnamese and their translations into English
{-}
-
Colloquial
-
Ecclesiastic
-
Computer
Abacavir/ Lamivudine không phải là thuốc chữa HIV.
Lamivudine và teno fovir thường được gọi là NRTI.
Lamivudine có thể tương tác với các loại thuốc này.
Zidovudine không tác động đến dược động học của lamivudine.
Abacavir/ lamivudine không phải là một thuốc chữa nhiễm HIV.
Sản phẩm này chứa 2 loại thuốc: lamivudine và zidovudine.
Chuyên khảo cho lamivudine đóng vai trò như một ví dụ điển hình.
Viêm gan B được điều trị bằng thuốc, như lamivudine và adefovir dipivoxil.
Emtricitabine cũng tương tự như lamivudine và không nên dùng cùng với thuốc này.
Entecavir hiệu quả hơn so với thuốc viêm gan loại B cũ, lamivudine.
Bệnh nhân đã sử dụng lamivudine và kháng thuốc nên chuyển sang dùng tenofovir.
Các dữ liệu ban đầu không cho thấy Lamivudine gây ra quái thai[ 10].
Lamivudine chưa được nghiên cứu nhiều trên bệnh nhân nhiễm HIV đồng thời với HBV.
Lamivudine được chấp thuận sử dụng bởi người lớn
Dolutegravir/ lamivudine( tên thương mại Dovato)
chưa được thiết lập để kết nối với lamivudine;
Tuy nhiên, mức độ hấp thu( dựa vào giá trị AUC) của lamivudine không bị ảnh hưởng.
Sự kết hợp phổ biến nhất NRTI là emtricitabine và tenofovir( Truvada) và lamivudine và zidovudine( Combivir).
tenofovir, lamivudine hoặc adefovir.
Thuốc Tenolam là sự kết hợp của ba loại thuốc kháng vi- rút: Lamivudine, Tenofovir disoproxil fumarate và Efavirenz.