Examples of using Orbital in Vietnamese and their translations into English
{-}
-
Colloquial
-
Ecclesiastic
-
Computer
Falconer có thể là người đầu tiên làm chủ Orbital, nhưng không phải người cuối cùng.
Chromophore là một vùng của phẩn tử nơi chênh lệch năng lượng giữa hai orbital phân tử khác nhau rơi vào vùng phổ khả kiến.
Orbital càng có nhiều năng lượng phần lớn mật độ của nó thì xa hơn từ hạt nhân.
Chỉ một trong những mặt phẳng nút của orbital đi qua cả hai hạt nhân tham gia liên kết.
Em có thể điều khiển Orbital như trước. Và khi hai trí óc gắn với nhau.
Bao gồm cả Orbital. Có giả thuyết cho rằng cây Songspire là nền tảng công nghệ của Trưởng lão.
Bao gồm cả Orbital. Có giả thuyết cho rằng cây Songspire là nền tảng công nghệ của Trưởng lão.
Những hình ảnh này chỉ mô tả thành phần của orbital, nhưng không hoàn toàn mô tả lại của orbital một cách toàn diện.
NASA đã phát động, kích hoạt một loạt tám đài quan sát được gọi là Đài quan sát Mặt Trời Orbital từ năm 1962 đến năm 1971.
gọi là một orbital.
Năm 2016, Orbital Insight đưa ra báo cáo cho biết tổng kho chứa dầu thương mại
Từ năm 1995, Matrix Orbital đã thiết kế,
Groove Armada, Orbital, Little Boots,
Ngày 23 tháng 12 năm 2008, NASA đã trao hợp đồng cung cấp dịch vụ chuyên chở không gian cho hai công ty SpaceX và Orbital Sciences Corporation.[ 82] SpaceX sử dụng tên lửa Falcon 9 của họ và tàu Dragon.[ 83] Orbital Sciences dùng tên lửa Antares và Cygnus.
Đây được coi là một" nửa liên kết" vì nó chỉ chia sẻ một electron( thay vì hai); trong các thuật ngữ orbital phân tử, electron thứ ba là một orbital phản liên kết, hủy bỏ một nửa liên kết hình thành bởi hai electron kia.
Lucky Baby Fuwa( Cupid), The Sydney Shredder( He Bo), Orbital Strike( Rama),
Trong cơ học lượng tử, hành xử của một electron trong một nguyên tử được miêu tả bằng orbital, miền được miêu tả bằng phân bố xác suất tìm thấy electron hơn là một quỹ đạo.
Nền tảng Orbital thu thập
Kể từ khi NASA kết thúc chương trình tàu con thoi vào năm 2011, họ đã phải phụ thuộc các công ti thương mại như SpaceX và Orbital Sciences và những chương trình không gian của các quốc gia khác để vận chuyển nhu yếu phẩm cho các phi hành gia trên Trạm Không gian Quốc tế( ISS).
Nền tảng Orbital thu thập