Examples of using Internet engineering task force in Vietnamese and their translations into English
{-}
-
Colloquial
-
Ecclesiastic
-
Computer
SMTP được phát triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF( Internet Engineering Task Force).
IAB gồm 2 nhóm đặc nhiệm là IETF( Internet Engineering Task Force) và IRTF( Internet Researche Task Force). .
IP multicast là một chuẩn mở của IETF( Internet Engineering Task Force), dùng để truyền dữ liệu tới nhiều máy nhận.
Năm 1999, Một tổ chức Internet Engineering Task Force( gọi tắt là IETF) đã đề xuất một bản cập nhật cho SSL.
Vào tháng hai năm 2015, các cuộc tấn công mới là Internet Engineering Task Force( IETF) để ngăn cấm việc sử dụng RC4 với TLS.
IETF là viết tắt của tổ chức Internet Engineering Task Force là cơ quan xác định các giao thức vận hành Internet tiêu chuẩn như TCP/ IP.
IETF( Internet Engineering Task Force) quyết định về sự chuyển đổi các trạng thái của các tài liệu( tiêu chuẩn đề xuất, dự thảo tiêu chuẩn, hoặc tiêu chuẩn).
Số nhận dạng tài nguyên chung được chỉ định trong Request for Comments( RFC) 3986 của Internet Engineering Task Force( IFC)
RARP được mô tả trong Internet Engineering Task Force( IETF) xuất bản RFC 903.
IETF- Internet Engineering Task Force- phát triển
WHOIS ra đời vào 1982 khi mà tổ chức the Internet Engineering Task Force( IETF) công bố giao thức cho dịch vụ quản lý thư mục dành cho người dùng của ARPANET.
Nhóm Internet Engineering Task Force đang trong giai đoạn hoàn thiện giao thức HTTP/ 2,
Mới đây, Internet Engineering Task Force( IETF) đã hoàn thành việc
Trong RFC 2131 và 2132 DHCP được định nghĩa là một chuẩn Internet Engineering Task Force( IETF) nền tảng dựa trên Bootstrap Protocol( BOOTP).
Internet Engineering Task Force( IETF) là tổ chức chịu trách nhiệm về việc xác định các tiêu chuẩn Giao thức Internet( IP).
Acid2 kiểm tra một loạt các chuẩn web được công bố bởi World Wide Web Consortium và Internet Engineering Task Force.
phát triển từ năm 1996 bởi IETF( Internet Engineering Task Force).
Model TCP/ IP và các giao thức liên quan hiện được Internet Engineering Task Force duy trì.
HTTP/ 2 được phát triển bởi nhóm làm việc Giao thức truyền siêu văn bản httpbis( nơi bis có nghĩa là“ thứ hai”) của Internet Engineering Task Force.
HTTP/ 2 được phát triển bởi nhóm làm việc Giao thức truyền siêu văn bản httpbis( nơi bis có nghĩa là“ thứ hai”) của Internet Engineering Task Force.