Examples of using Kinase in Vietnamese and their translations into English
{-}
-
Colloquial
-
Ecclesiastic
-
Computer
Genistein là“ chất ức chế tyrosine kinase”, hoạt động bằng cách ngăn chặn thông tin truyền từ các cảm biến trên bề mặt của tế bào vào bên trong tế bào.
Nó có một quá trình tích cực hơn CML vầ thường được điều trị bằng sự kết hợp của hóa trị liệu vầ thuốc ức chế tyrosine kinase.
Pacritinib( INN[ 1]) là một chất ức chế Janus kinase macrocyclic đang được phát triển để điều trị bệnh tủy.
Axitinib( AG013736; tên thương mại Inlyta) là một chất ức chế tyrosine kinase phân tử nhỏ được phát triển bởi Pfizer.
một số chất ức chế tyrosine kinase khác, như sorafenib.[ 1].
Lestaurtinib( rINN, tên mã CEP- 701) là một chất ức chế tyrosine kinase có cấu trúc liên quan đến staurosporine.
Thuốc được phát hiện tại SUGEN, một công ty công nghệ sinh học tiên phong trong việc ức chế protein kinase.
Tiến sĩ Zhang phát hiện ra rằng điều trị ARV gây ra eIF2 của Plasmodium được thay đổi bởi một kinase gọi là PK4.
B- Raf là một thành viên trong họ Raf kinase của protein kinase dẫn truyền tín hiệu tăng trưởng.
Có khoảng 30% bệnh nhân AML gây ra đột biến được gây ra bởi kinase có tên FLT3, khiến căn bệnh này trở nên nguy hiểm hơn.
Tính đặc hiệu ức chế đối với các thụ thể tyrosine kinase khác chưa được mô tả đầy đủ.
Mặc dù tên gọi là thế nhưng nattokinase không phải là một enzym kinase, mà là một serine protease thuộc nhóm subtilisin.
Có khoảng 30% bệnh nhân AML gây ra đột biến được gây ra bởi kinase có tên FLT3, khiến căn bệnh này trở nên nguy hiểm hơn.
Có khoảng 30% bệnh nhân AML gây ra đột biến được gây ra bởi kinase có tên FLT3, khiến căn bệnh này trở nên nguy hiểm hơn.
Đây là động lực mạnh mẽ để thực hiện nghiên cứu về các chất ức chế tyrosine kinase là mục tiêu tiềm năng trong điều trị ung thư.
Năm 2011, FDA chấn nhận vandetanib viên nén( Caprelsa, zd6474), liệu pháp đích này được biết đến là loại ức chế tyrosine kinase.
giống hệt với kinase, một loại enzyme làm tăng tốc độ phân hủy bradykinin.
Ngoài ra, sự kết hợp liều cao( 200nM/ chuột) của nó với H- 89, như một chất ức chế protein kinase, có tác dụng làm giảm phụ gia đối với các hội chứng cai.[ 1].
Do đó việc điều trị có thể được điều chỉnh riêng phù hợp với tiểu sử kinase của bệnh nhân.
Nhiều loại tyrosine kinase sẽ phosphoryl hóa Tyr- 416 ở vùng kinase dẫn đến tăng hoạt tính của enzyme.