Examples of using Byte in Vietnamese and their translations into English
{-}
-
Colloquial
-
Ecclesiastic
-
Computer
một số lượng byte lớn được đọc tại một thời điểm,
Thứ nhất, nếu một biến" int" được lưu trữ trong bộ nhớ bằng một byte( byte), nó có thể
Nếu so sánh, các hệ thống 64 bit có thể xử lý cơ chế“ từ” 8 byte và phù hợp hơn với những nhiệm vụ đòi hỏi khả năng xử lý mật độ lớn như trong đồ họa.
L size- thiết lập kích thước( đơn vị byte) Echo request message được gửi tới máy chủ, từ 32 sang một giá trị khác.
Output Stream: nếu hướng của luồng byte ngược lại,
Vì vậy, năm mươi bảng mạch chúng tôi bán cho các cửa hàng Byte đủ để trả cho tất cả vật liệu chúng tôi cần để làm một trăm cái bảng.".
Steve đi chân không đến Byte Shop, cửa hàng máy tính tiên phong của Paul Terrell tại Mountain View, và đề nghị bán bảng mạch cho Terrell.
Nếu 1 byte dữ liệu không hợp với bit bậc parity của nó,
Đây là một hệ thống mang tính biểu tượng khác mà Byte Shop bán:
Một vài loại hợp đồng cho quý vị giá hạ mỗi phút( gọi) hay mỗi byte( trữ liệu) sau khi quý vị trả lệ phí đồng hạng( flat rate) tương đối rẻ hàng tháng.
tham số thứ hai xác định số byte tối đa để đọc.
trả về số byte mà đã được ghi tới mảng byte tại str.
Tại các nước như Pháp, Pháp Canada và Romania, Octet được sử dụng ngay cả trong ngôn ngữ chung thay vì Byte.
Kích cỡ tích lũy tính băng byte có thể được tìm thấy bằng cách lấy kích cỡ tệp theo bit chia cho số bit trong một byte, vốn là tám.
bit sang phải hoặc trái cho đến khi một byte dữ liệu được truyền hoặc nhận.
Thứ hai, nó là phương pháp phổ biến nhất, vì nó xử lý với các file đều đơn thuần như là xử lý dòng byte, mà không để ý tới nội dung của các file.
Apple sẽ không tồn tại nếu Apple I không thu hút sự chú ý của một cửa hàng ở thung lũng Silicon được gọi là Byte Shop.
quyết định những thứ như có bao nhiêu bit trong một byte và các tiêu chuẩn để mã hóa.
Phần bổ trợ cho Visual Studio 2013 này chứa phiên bản tập ký tự nhiều byte( MBCS) của Microsoft Foundation Class( MFC) Library.
Tiêu chuẩn ISO 10646 ở dạng nháp có một phần phụ không bắt buộc có tên là UTF cung cấp một cách mã hóa ra dạng byte cho các điểm mã 32- bit của nó.