Examples of using Chế độ apartheid in Vietnamese and their translations into English
{-}
-
Colloquial
-
Ecclesiastic
-
Computer
Frump cho biết hàng ngàn người có thể đã bị giết trong nhiều thập kỷ sau khi chế độ apartheid niêm phong vườn quốc gia và buộc người tị nạn phải băng qua nơi này vào ban đêm.
Chúng tôi sống dưới chế độ Apartheid, người da trắng có thể trồng trọt,
Frump cho biết hàng ngàn người có thể đã bị giết trong nhiều thập kỷ sau khi chế độ apartheid niêm phong vườn quốc gia và buộc người tị nạn phải băng qua nơi này vào ban đêm.
dẫn tới việc thiết lập chế độ apartheid, và Nam Phi rút khỏi Khối thịnh vượng chung năm 1961,
Năm 1948 Đảng Quốc gia trúng cử và nắm quyền lực, và bắt đầu áp đặt một loạt bộ luật phân biệt đối xử nặng nề sau này sẽ được gọi chung là chế độ apartheid.
Năm 1948 Đảng Quốc gia trúng cử và nắm quyền lực, và bắt đầu áp đặt một loạt bộ luật phân biệt đối xử nặng nề sau này sẽ được gọi chung là chế độ apartheid.
Nelson Mandela có thể dễ dàng định nghĩa nhóm của ông là một tổ chức của người Nam Phi da đen và tìm cách báo thù cho nhiều thập niên bất công của chế độ Apartheid và quãng thời gian ngồi tù của chính ông.
người ủng hộ lẫn người chống chế độ apartheid, trong giai đoạn từ năm 1960 đến 1994.
Nelson Mandela có thể dễ dàng định nghĩa nhóm của ông là một tổ chức của người Nam Phi da đen và tìm cách báo thù cho nhiều thập niên bất công của chế độ Apartheid và quãng thời gian ngồi tù của chính ông.
hệ thống chính trị và văn hóa của mình khi chế độ apartheid bị loại bỏ
cũng dần bị tước quyền sở hữu khi chế độ Apartheid phát triển.
khi ấy New Zealand duy trì mối quan hệ thể thao với chế độ apartheid Nam Phi.
phong trào quốc tế nhằm chấm dứt chế độ Apartheid đã nhận được sự ủng hộ rộng rãi.
Đây là ngày kỷ niệm những người đã hy sinh cuộc sống để đấu tranh cho dân chủ và bình đẳng nhân quyền ở Nam Phi trong thời gian tồn tại chế độ Apartheid( một chế độ chấp nhận sự phân biệt chủng tộc).
đóng một vai trò hàng đầu trong cuộc chiến chống chế độ apartheid ở Nam Phi[ 12].
bình đẳng nhân quyền ở Nam Phi trong thời gian tồn tại chế độ Apartheid.
Mensah- Williams tham gia vào chính trường trong thời gian bà là sinh viên tại Đại học Cape Town, nơi bà tham gia tổ chức các cuộc tuần hành chống đối chế độ Apartheid ở cả quê hương Namibia
Trên trang web của FIFA vào ngày đó còn có bài biết về sự kiện này:“ Đó là sự kiện thương mại mang biểu tượng ý nghĩa trong thời điểm người da màu đang bị đàn áp bởi chế độ Apartheid.
Tình trạng căng thẳng với chế độ apartheid tăng thêm và lên đến cao trào mới vào năm 1960 khi 69 người da đen bị cảnh sát bắn chết trong cuộc thảm sát Sharpeville.
Tsafendas, người rõ ràng là không phản đối Chế độ Apartheid, đã được gửi đến một bệnh viện tâm thần gần Johannesburg, nơi hắn sống cho đến khi qua đời vào năm 1999.