Examples of using Khi john in Vietnamese and their translations into English
{-}
-
Colloquial
-
Ecclesiastic
-
Computer
rõ ràng là đói khi John ném vào một số ít thức ăn.
Dù vậy, hơn 1.100 nhân viên của căn cứ quân sự Hoa Kỳ trên đảo Johnston đã được di tản đến Honolulu khi John tiến gần như một sự đề phòng.
Và vụ anh ấy vẫn đang điều tra. Lúc này tôi quản hai hạt khi John đang" đi xa".
Người máy hủy diệt đầu tiên được lập chương trình tấn công tôi vào năm 1984, trướcc khi John được sinh ra.
Khi John Resig phát triển thư viện jQuery vào năm 2006,
Hội thảo Dartmouth năm 1956 là một sự kiện quan trọng đánh dấu sự ra đời của AI khi John McCarthy đề xuất cụm từ“ trí tuệ nhân tạo” để đại diện cho sự tăng trưởng nghiên cứu đang phát triển vào cybernetics, mạng nơron, và lý luận biểu tượng.
Khi John San Francisco bạn bè của mình đến trang trại từ xa của chú quá cố của mình để săn heo rừng,
Khi John mất San Francisco, bạn bè của mình để trang trại từ xa chú đã chết của mình để săn lợn hoang dã,
Vấn đề này đã được giải quyết vào năm 1949, khi John Franklin Enders,
tiếp tục khi John Bruton kế tục Reynolds,
Fanque nổi tiếng lại vào thế kỷ 20, khi John Lennon nhắc đến ông ấy trong bài hát Being for the Benefit of Mr. Kite! của The Beatles trong album Sgt. Pepper' s Lonely Hearts Club Band.
Chiếc gương vàng là một vật dụng bán sân cũ được sử dụng để treo trong phòng giặt ủi cuối cùng của chúng tôi, và khi John giơ nó lên giường, cả hai chúng tôi đều thích nó trông như thế nào với màu tường.
Các phần cốt lõi của công nghệ này được đưa ra khỏi nghiên cứu vào giữa những năm 1970 trong lĩnh vực thiên văn học vô tuyến, khi John và các đồng nghiệp của ông tại CSIRO ban đầu tìm kiếm những tiếng vang nhỏ của các hố đen.
thấy mình mâu thuẫn với nhau khi John gặp và yêu Claire Cleary.
thấy mình mâu thuẫn với nhau khi John gặp và yêu Claire Cleary.
Khi John Winthrop lên con tàu Arbella năm 1630 để vượt qua Đại Tây Dương
Và khi John bị nhốt trong hòn đảo quạnh quẽ như vậy,
Khi John Winthrop lên tàu Arbella năm 1630 để chèo qua eo biển Atlantic và tìm ra thuộc địa Vịnh Massachusetts, ông ta đã viết cho nhóm người khai hoang của ông, một bản hiến chương cho sự khởi đầu mới của họ.
Và khi John bị nhốt trong hòn đảo quạnh quẽ như vậy,
Năm 1989, lá cờ cầu vồng được toàn nước Mỹ biết đến khi John Stout kiện điền chủ của mình vì cấm ông treo cờ ở West Holywood,