Examples of using Người java in Vietnamese and their translations into English
{-}
-
Colloquial
-
Ecclesiastic
-
Computer
cũng được gọi là sọ" Người Java".
Người Java sẽ được cai trị bởi người da trắng trong 3 thế kỷ
Giống như nhiều người Java, Suharto chỉ có một tên.[ 15]
Tất cả bảy tổng thống Indonesia kể từ năm 1945 đều là người gốc Java.[ 1] Do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi người Java có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của tiếng Indonesia, ngôn ngữ quốc gia của Indonesia.
Bằng chứng đã cho thấy Borobodur đã được xây dựng từ thế kỷ thứ 9 và bị bỏ rơi sau sự suy tàn của các vương quốc Ấn giáo ở thế kỷ 14 và người Java cải sang đao Hồi.
Khi đi đến Tahiti, Gauguin đem theo ít nhất là hai bức hình chụp về đền thờ Bârâbadour của người Java và một bức vẽ trên tường của Ai Cập.
chẳng hạn như người Java.
Sự phát hiện với chất lượng tốt các di cốt tại Chu Khẩu Điếm đã kết thúc nghi ngờ này và người Java, nguyên được đặt tên là Pithecanthropus erectus, đã được chuyển sang chi Homo cùng với người Bắc Kinh[ 13].
Nó cũng là ngôn ngữ của người Java sinh sống tại các tỉnh khác của Indonesia( người Java có mặt khắp Indonesia do chương trình di chuyển dân cư của chính phủ vào cuối thế kỷ 20), bao gồm các tỉnh Lampung, Jambi và Bắc Sumatra.
Người Java của Indonesia có truyền thống chơi và nhảy múa từ thế kỷ thứ 15,
Làng này nằm cách 15 kilômét( 9 mi) về phía tây của Yogyakarta- trung tâm văn hóa của người Java.[ 6][ 10] Cha mẹ ông là người Java thuộc tầng lớp nông dân,
Làng này nằm cách 15 kilômét( 9 mi) về phía tây của Yogyakarta- trung tâm văn hóa của người Java.[ 6][ 10] Cha mẹ ông là người Java thuộc tầng lớp nông dân, ông là con duy nhất trong cuộc hôn nhân thứ nhì của cha.
Mahmud nhận thêm được sự hỗ trợ từ các đồng minh của mình là Vương quốc Hồi giáo Demak của người Java và năm 1511 đã đồng ý gửi lực lượng hải quân để hỗ trợ.
các phế tích rải rác trong vùng vẫn dễ nhận ra và được người Java thời sau biết tới.
Mahmud nhận thêm được sự hỗ trợ từ các đồng minh của mình là Vương quốc Hồi giáo Demak của người Java và năm 1511 đã đồng ý gửi lực lượng hải quân để hỗ trợ.
những người lao động nước ngoài, cũng như người Java, trong khoảng thời gian từ 1890 đến 1939.
vài người khác lại xếp họ là hai phân nhóm của người Java.
tính luôn cả người Java( ngôn ngữ phức tạp của họ vào lúc đó được khoảng 40% dân số sử dụng),
Một số dân tộc Indonesia như người Java và Bugis di cư trong khu vực quần đảo Mã Lai trong thế kỷ 19
cũng được gọi là sọ" Người Java".