Examples of using Của thần linh in Vietnamese and their translations into English
{-}
-
Colloquial
-
Ecclesiastic
-
Computer
Nếu không có kế hoạch vũ trụ, và chúng ta không cam kết với bất cứ luật lệ tự nhiên nào của thần linh hay tự nhiên, điều gì ngăn cản sự sụp đổ xã hội?
Tôi đã nhận được Chúa Kitô ở trại hè đó từ bất cứ nơi nào cùng với một cú chạm mạnh mẽ của Thần Linh.
Những sợi dây bện mà chúng ta làm là nghệ thuật của thần linh và đại diện cho dòng chảy thời gian.
một mắt xích quan trọng cho sự thức dậy của Thần Linh.
Và đã sống sót. Bạn đồng hành của tôi và tôi, chúng tôi đã đối mặt với thử thách của thần linh.
có sự can thiệp của thần linh.
Văn kiện quan trọng này đã rõ ràng nhấn mạnh rằng, niềm hiệp nhất của thân thể Chúa Kitô được xây trên hoạt động của Thần Linh, được bảo đảm bởi sứ vụ tông đồ và được nâng đỡ bởi tình yêu hỗ tương( x. 1Cor. 13: 1- 8).
Một hy vọng, cho cả bạn và nhân loại, là chấp nhận thách thức của thần linh và đưa ngọn lửa từ bi thiêng liêng vào hành động triệt để trên mọi đấu trường trên thế giới.
không còn trên một thứ luật thành văn trên các bia đá, mà là trên tác động của Thần Linh Thiên Chúa, Đấng canh tân
Khoa học không thừa nhận quan điểm của người cổ đại về sự can thiệp trực tiếp của thần linh vào công việc con người, cho nên nó phải đưa ra nhJng câu trả lời khác.
Đối với người Nhật Bản, Hoa Trà từ lâu đã là biểu tượng của thần linh và đóng vai trò không thể thiếu trong các nghi lễ truyền thống của họ hàng trăm năm.
Nhưng nó cũng có thể ám chỉ đến việc xuất hiện của thần linh, đấng bước ra từ nơi kín ẩn để chứng tỏ chính mình bằng uy quyền, hoặc là đấng được ca tụng hiện diện trong việc thờ phượng.
Có phải bạn không nghĩ rằng bản chất của thần linh là để cai trị
Nghi lễ của sự hy sinh con người trong những phần khác biệt của thế giới có con người sinh sống làm thành điều chắc chắn rằng những con người này đã chấm dứt đời sống của họ như những đại diện của thần linh.
là Chúa của thần linh mọi xác thịt! chỉ có một người phạm tội
Có phải bạn không nghĩ rằng bản chất của thần linh là để cai trị và lãnh đạo, trong khi điều rằng của phải- sống- chết đó là bị cai trị và làm đối tượng?
Sự tương phản giữa những trạng thái nầy và sự nhận biết có ý thức bình thường quá to lớn đến nỗi người thần bí tin những kinh nghiệm của người đó là những biểu thị của thần linh;
Lý do ông có để làm điều này là để hủy bỏ các tác động tiêu cực của trái phiếu suy yếu giữa thế giới của thần linh và thế giới của con người.
Sự tương phản giữa những trạng thái nầy và sự nhận biết có ý thức bình thường quá to lớn đến nỗi người thần bí tin những kinh nghiệm của người đó là những biểu thị của thần linh; và được cho sự tương phản, sự giả định nầy hẳn có thể hiểu được.
Ngày xưa người ta tin rằng những biến cố không thể giải thích được là do các việc làm của thần linh để tỏ lối cho cái nhìn của thế giới khoa học về một cảm nhận của nguyên nhân và ảnh hưởng khác.